Sinh học 12 Bài 3: Điều hòa biểu hiện gene Giải Sinh 12 Cánh diều trang 19, 20, 21, 22
Giải Sinh 12 bài 3: Điều hòa biểu hiện gene giúp các em học sinh lớp 12 nhanh chóng trả lời câu hỏi nội dung bài học trong SGK Sinh học 12 Cánh diều trang 19→22.
Soạn Sinh 12 Cánh diều bài 3 giúp các em học sinh lớp 12 hiểu được ý nghĩa, ứng dụng của sự điều hòa biểu hiện gene để học tốt chủ đề 1 Cơ sở phân tử của sự di truyền và biến dị. Vậy sau đây là nội dung chi tiết bài giải Sinh 12 bài 3 Cánh diều trang 19, 20, 21, 22 mời các bạn cùng tải tại đây.
Sinh học 12 Bài 3: Điều hòa biểu hiện gene
Trả lời Hình thành kiến thức kỹ năng
Câu hỏi trang 19
Tại sao khi tăng nồng độ lactose trong môi trường nuôi cấy vi khuẩn E.coli, nồng độ các protein và enzyme phân giải đường này cũng tăng và ngược lại?
Gợi ý đáp án
Khi tăng nồng độ lactose trong môi trường nuôi cấy vi khuẩn E.coli, nồng độ các protein và enzyme phân giải đường này cũng tăng và ngược lại vì một tín hiệu từ môi trường đã gây nên biểu hiện đồng thời nhiều gene mã hóa các enzyme tham gia chuyển hóa lactose.
Câu hỏi trang 20
Quan sát hình 3.1 và dự đoán gene điều hòa chi phối sự phiên mã các gene cấu trúc của operon lac bằng cách nào?
Gợi ý đáp án
Gen điều hòa (R): thực chất, gen điều hòa (R) có promoter riêng và không nằm trong cấu trúc Operon nhưng nó có chức năng quy định tổng hợp nên protein ức chế. Protein ức chế này có vai trò nhận biết và liên kết với vùng vận hành (O) và ngăn cản quá trình phiên mã xảy ra.
Giải Luyện tập Sinh học 12 Bài 3
Hãy trình bày tóm tắt cơ chế điều hòa biểu hiện gene ở operon lac của E.coli.
Gợi ý đáp án
Cơ chế điều hòa biểu hiện của gene:
- Khi môi trường không có lactose: Protein ức chế liên kết với operator khiên enzyme RNA polymerase không thể liên kết được với promoter nên các gene cấu trúc không được phiên mã.
- Khi môi trường có lactose: Một lượng nhỏ lactose chuyển thành đồng phân của lactose và liên kết với protein ức chế khiến protein này thay đổi cấu hình dẫn đến không liên kết được với operator, do vậy enzyme RNA polymerase có thể liên kết với promoter và tiến hành phiên mã các gene cấu trúc.
Giải Vận dụng Sinh học 12 Bài 3
Tại sao các thuốc có đích tác động là cơ chế cảm ứng mật độ có nhiều triển vọng ứng dụng trong điều trị bệnh do vi khuẩn kháng kháng sinh?
Gợi ý đáp án
Vì vi khuẩn kháng kháng sinh có mật độ lớn do tốc độ sinh trường và sinh sản nhanh nên các thuốc có đích tác động là cơ chế cảm ứng mật độ có nhiều triển vọng ứng dụng trong điều trị bệnh do vi khuẩn kháng kháng sinh.
Chọn file cần tải:
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Chủ đề liên quan
Có thể bạn quan tâm
-
Tuyển tập 20 đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt theo Thông tư 22
-
Văn mẫu lớp 12: Tổng hợp dàn ý Hồn Trương Ba, da hàng thịt (9 mẫu)
-
Hợp đồng thuê nhà kinh doanh - Mẫu hợp đồng thuê nhà làm văn phòng
-
800 Câu trắc nghiệm môn Thị trường chứng khoán
-
Văn mẫu lớp 12: Viết đoạn văn nghị luận về lối sống nghĩa tình
-
Tổng hợp 122 bài văn mẫu lớp 9 - Ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn
-
Văn mẫu lớp 12: Phân tích giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ
-
Hướng dẫn học các dạng bài tập môn Cơ sở lý luận Mô đun 2
-
Bài văn mẫu Lớp 8: Bài viết số 6 (Đề 1 đến Đề 3)
-
Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc
Mới nhất trong tuần
-
Sinh học 12 Bài 14: Di truyền học người
100+ -
Sinh học 12 Bài 13: Di truyền học quần thể
100+ -
Sinh học 12 Bài 12: Thành tựu chọn, tạo giống bằng lai hữu tính
100+ -
Sinh học 12 Bài 11: Hệ gene, công nghệ gene và ứng dụng
100+ -
Sinh học 12 Bài 10: Mối quan hệ giữa kiểu gene, môi trường và kiểu hình
100+ -
Sinh học 12 Bài 9: Di truyền gene ngoài nhân
100+ -
Sinh học 12 Bài 8: Di truyền liên kết giới tính, liên kết gene và hoán vị gene
100+ -
Sinh học 12 Bài 7: Di truyền học Mendel và mở rộng học thuyết Mendel
100+ -
Phân biệt các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể
100+ -
Sinh học 12 Bài 6: Đột biến nhiễm sắc thể
100+