Đề cương ôn tập học kì 2 môn Lịch sử - Địa lí 7 sách Cánh diều Ôn thi cuối kì 2 môn Lịch sử - Địa lý 7 (Cấu trúc mới, có đáp án)
Đề cương ôn tập cuối học kì 2 Lịch sử Địa lí 7 Cánh diều năm 2025 là tài liệu rất hữu ích, gồm 8 trang tóm tắt kiến thức cần nắm kèm theo các dạng bài tập trọng tâm trong học kì 2.
Đề cương ôn tập học kì 2 Lịch sử và Địa lí 7 Cánh diều năm 2025 được biên soạn theo Công văn 7991 gồm trắc nghiệm lựa chọn đáp án đúng, trắc nghiệm đúng sai và tự luận có đáp án. Đề cương ôn tập cuối kì 2 Lịch sử và Địa lí 7 giúp các bạn làm quen với các dạng bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và rút kinh nghiệm cho bài thi học kì 2 lớp 7. Bên cạnh đó các bạn xem thêm đề cương ôn tập học kì 2 Ngữ văn 7 Cánh diều.
Đề cương ôn tập cuối kì 2 Lịch sử Địa lí 7 Cánh diều 2025 (Cấu trúc mới)
Chủ đề |
Nội dung |
Kiến thức cần nhớ |
5. Việt Nam từ đầu thế kỉ X đến đầu thế kỉ XV |
Công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời Ngô, Đinh, Tiền Lê (939-1009) |
Sau khi đánh tan quân Nam Hán, năm 939 Ngô Quyền xưng vương. - Kinh đô: Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội) - Tổ chức bộ máy nhà nước: + Đứng đầu nhà nước là Vua, quyết định mọi công việc chính trị, ngoại giao, quân sự + Bỏ chức Tiết độ sứ, đặt các chức quan văn, võ. + Cử các tướng có công trấn giữ, quản lý các châu. Quá trình Đinh Bộ Lĩnh thống nhất đất nước: + Năm 944, Ngô Quyền mất, Dương Tam Kha tiếm quyền. + Năm 965, chính quyền trung ương tê liệt, hào trưởng các địa phương nổi dậy cát cứ tạo nên cục diện “loạn 12 sứ quân”. + Đinh Bộ Lĩnh lập căn cứ ở Hoa Lư liên kết được với sứ quân Trần Lãm, chiêu dụ được sứ quân Phạm Bạch Hổ và dẹp yên các sứ quân khác. + Cuối năm 967, tình trạng cát cứ chấm dứt, đất nước thống nhất. |
Công cuộc xây dựng đất nước thời Lý (1009-1225) |
- Cuối năm 1009, Lê Long Đĩnh qua đời, các tăng sư và đại thần đứng đầu là sư Vạn Hạnh, Đào Cam Mộc đã tôn Lý Công Uẩn lên ngôi. Nhà Lý thành lập. - Năm 1010, Lý Công Uẩn đặt niên hiệu là Thuận Thiên, dời đô về Đại La (nay là Hà Nội) - Nông nghiệp được nhà nước chăm lo thông qua các chính sách: + Chia ruộng đất cho nông dân và nông dân có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà vua. + Tiến hành lễ cày “tịch điền”. + Khuyến khích việc khai khẩn đất hoang. + Tiến hành các công việc trị thủy như: đào kênh mương, đắp đê phòng lụt,.. Xã hội chia thành 2 giai cấp giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị. + Giai cấp thống trị gồm: vua, quan lại, quý tộc. + Giai cấp bị thống trị, gồm: nông dân, thợ thủ công, người buôn bán, nô tì. - Nông dân là lực lượng lao động chủ yếu. - Mối quan hệ giữa các giai cấp vẫn hài hòa, mâu thuẫn xã hội chưa gay gắt. |
|
Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược của nhà Lý (1075-1077) |
* Âm mưu và thủ đoạn của nhà Tống: - Âm mưu: + Thỏa mãn tham vọng mở rộng lãnh thổ xuống phía Nam. + Tiến đánh Đại Việt để giải quyết tình trạng khủng hoảng trong nước đồng thời khiến hai nước Liêu, Hạ phải vị nể. - Thủ đoạn: + Xúi giục vua Chăm-pa đánh lên Đại Việt từ phía nam + Ngăn cản việc buôn bán của người dân hai nước + Tìm cách mua chuộc các tù trường miền núi ở phía Bắc Đại Việt. * Chủ trương và hành động chuẩn bị của nhà Lý: - Sớm phát hiện ý đồ xâm lược của nhà Tống, nhà Lý đã chủ động ứng phó. - Thái uý Lý Thường Kiệt được cử làm chỉ huy, tổ chức kháng chiến. - vua Lý Thánh Tông củng Lý Thường Kiệt đem quân trấn áp Chăm-pa, đập tan ý đô phối hợp với quân Tông của Chăm-pa. - Đối với nhà Tổng, ở phía bắc, Lý Thường Kiệt thực hiện chủ trương “Tiên phát chế nhân” (tiến công trước để chế ngự kẻ địch). - Tháng 10-1075, Lý Thường Kiệt cùng Tông Đản chỉ huy hơn 10 vạn quân, chia làm hai đường thuỷ, bộ bất ngờ tấn công vào đất Tống. Sau hơn một tháng, quân nhà Lý đã lần lượt hạ được các thành Khâm Châu, Liêm Châu và Ung Châu của nhà Tống, tiêu huỷ hết kho lương dự trữ của địch rồi chủ động rút quân về nước. - Tháng 1-1077, quân Tống vượt ải Nam Quan (Lạng Sơn) vào Đại Việt. Trên đường tiến về Thăng Long, quân Tống bị chặn đánh tại phòng tuyến sông Như Nguyệt. Quân Tống nhiều lần tổ chức vượt phòng tuyến Như Nguyệt nhưng không thành công, lâm vào thế khó khăn. - Nắm bắt thời cơ, Thái úy Lý Thường Kiệt chủ trương mở các cuộc công kích lớn lớn mà đối tượng chính là nơi đóng quân của Triệu Tiết và Quách Quỳ, khiến quân Tống đại bại. -Sau khi giành thắng lợi quyết định trên sông Như Nguyệt, Thái úy Lý Thường Kiệt vẫn khôn khéo, chủ động đưa ra đề nghị “giảng hòa”. |
|
Công cuộc xây dựng đất nước thời Trần (1226-1400) |
- Tổ chức bộ máy nhà nước: + Tổ chức theo chế độ quân chủ trung ương tập quyền. + Gồm 3 cấp: triều đình trung ương (do vua đứng đầu); các đơn vị hành chính trung gian (lộ, phủ, huyện, châu) và cấp hành chính cơ sở (hương, xã). + Hệ thống quan lại được tổ chức quy củ, có quy định thưởng, phạt nghiêm minh. + Thiết lập chế độ Thái Thượng hoàng (vua thường nhường ngôi sớm cho con và tự xưng là Thái Thượng hoàng cùng quản lí đất nước). + Các chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước đều do tôn thất nhà Trần nắm giữ. -Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi và phát triển. |
|
Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên của nhà Trần (thế kỉ XIII) |
Cuộc kháng chiến lần thứ nhất, chống quân xâm lược Mông Cổ (1258): - Diễn biến: + Tháng 1/1258, ba vạn quân Mông Cổ do Ngột Lương Hợp Thai chỉ huy, tiến vào xâm lược Đại Việt. Quân giặc tiến đến vùng Bình Lệ Nguyên (Vĩnh Phúc) thì bị phòng tuyến của quân dân nhà Trần chặn lại
+ Để bảo toàn lực lượng, vua Trần Thái Tông ra kệnh cho quân sĩ tạm thời rút lui; đồng thời cho nhân dân thực hiện kế sách “thanh dã”. + Quân Mông Cổ tiến vào kinh thành Thăng Long, gặp cảnh vườn không nhà trống bị lâm vào tình cảnh không có lương thực và gặp nhiều khó khăn nên lực lượng hao mòn dần. + Ngày 29/1/1258, quân dân nhà Trần tổ chức phản công ở Đông Bộ Đầu. Cuộc kháng chiến lần thứ hai, chống quân xâm lược Nguyên (1285): + Trong thời gian tháng 3 - 4/1285, nhân dân Đại Việt thực hiện kế sách thanh dã, phối hợp với quân triều đình chống giặc ở khắp nơi, khiến quân Nguyên lâm vào khó khăn. + Lợi dụng thời cơ, quân Trần tổ chức phản công, đánh bại quân giặc ở nhiều nơi như Tây Kết, cửa Hàm Tử, bến Chương Dương rồi tiến vào giải phóng Thăng Long. Sau gần hai tháng phản công (tháng 5 và tháng 6), quân dân nhà Trần đã đánh bại quân Nguyên, đất nước sạch bóng quân thù. - Kết quả 2 cuộc chiến: Cuộc kháng chiến thắng lợi! Cuộc kháng chiến lần thứ 3, chống quân xâm lược Nguyên (1287 - 1288): + Cuối tháng 12/1287, quân Nguyên tấn công vào Đại Việt: quân bộ do Thoát Hoan chỉ huy theo đường bộ tiến theo đường Lạng Sơn; quân thuỷ do Ô Mã Nhi chỉ huy theo đường biển vào sông Bạch Đằng. Tiếp sau là đoàn thuyền lương do Trương Văn Hổ chỉ huy. + Tháng 1/1288, Thoát Hoan tiến vào Thăng Long, gặp cảnh “vườn không nhà trống”. Quân Nguyên tiến đánh các căn cứ của quân Trần nhưng thất bại. + Tháng 2/1288, Trần Khánh Dư cho quân mai phục ở Vân Đồn tiêu diệt đoàn thuyền Lương của Trương Văn Hổ. + Tháng 3/1288, nhà Trần tổ chức phản công nhiều nơi, giành thắng lợi quyết định trận Bạch Đằng. |
|
Nhà Hồ và cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược (1400-1407 |
- Năm 1397, Hồ Quý Ly ép vua Trần chuyển kinh đô vào Tây Đô (Thanh Hóa). Tới năm 1400, Hồ Quý Ly phế truất vua Trần Thiếu Đế và lên làm vua lập ra nhà Hồ, đổi quốc hiệu thành Đại Ngu. - Cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược: - Tháng 11/1406, nhà Minh huy động 20 vạn quân tiến vào xâm lược Đại Ngu. - Quân nhà Hồ lui từ Lạng Sơn về cố thủ thành Đa Bang (Ba Vì, Hà Nội ngày nay). - Tháng 1/1407, quân Minh lần lượt chiếm thành Đa Bang, Đông Đô. Quân nhà Hồ rút về thành Tây Đô (Thanh Hóa). - Tháng 4/1407, quân Minh tấn công Tây Đô, Hồ Quý Ly chạy vào Hà Tĩnh; sau đó bị bắt vào tháng 6/1407. * Kết quả: Cuộc kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ thất bại. - Năm 1418, Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa Lam Sơn (Thanh Hóa) tự xưng là Bình Định Vương. |
|
6. Việt Nam từ đầu thế kỉ XV đến đầu thế kỉ XVI |
Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427) |
- Năm 1416, Lê Lợi cùng 18 người trong Bộ chỉ huy cuộc khởi nghĩa đã tổ chức hội thề ở Lũng Nhai (Thanh Hóa) với quyết tâm đánh đuổi quân Minh, khôi phục độc lập dân tộc. - Tháng 8/1425, quân Lam Sơn giải phóng Tân Bình (Quảng Bình, Quảng Trị), Thuận Hóa (Thừa Thiên Huế). Tương quan lực lượng lúc này đã có sự thay đổi căn bản theo hướng có lợi cho lực lượng khởi nghĩa - Tháng 10/1427, nghĩa quân Lam Sơn giành chiến thắng trong trận Chi Lăng - Xương Giang, đánh tan hơn 15 vạn quân Minh. - Tháng 12/1427, hội thề Đông Quan diễn ra giữa bộ chỉ huy nghĩa quân Lam Sơn và đại diện quân Minh. Tới tháng 1/1428, toán quân Minh cuối cùng rút khỏi đất nước Đại Việt. |
Việt Nam thời Lê sơ (1428-1527) |
- Sau khi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi, tháng 4/1428, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế, khôi phục quốc hiệu Đại Việt, đóng đô tại Đông Kinh (Thăng Long trước đây) => Nhà Lê sơ ra đời. * Những thành tựu về văn hóa: - Tư tưởng, tôn giáo: + Hệ tư tưởng Nho giáo chi phối đời sống xã hội. + Đạo giáo và Phật giáo bị hạn chế. - Văn học: + Văn học chữ Hán chiếm ưu thế, với các tác phẩm tiêu biểu như: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo (của Nguyễn Trãi)… + Văn học chữ Nôm ghi dấu ấn với các tác phẩm: Hồng Đức quốc âm thi tập (của vua Lê Thánh Tông), Quốc âm thi tập (của Nguyễn Trãi)… - Sử học: có nhiều bộ sử nổi tiếng, như: Đại Việt sử kí, Đại Việt sử kí toàn thư, Lam Sơn thực lục,… - Địa lí: các tác phẩm Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí, An Nam hình thăng đồ. - Y học: có tác phẩm Bản thảo thực vật toát yếu. - Toán học: có Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp. - Nghệ thuật sân khấu như ca, múa, nhạc, chèo, tuồng được phục hồi nhanh chóng và phát triển, nhất là chèo, tuồng. - Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc: mang nhiều nét đặc sắc. Biểu hiện ở các công trình lăng tẩm, cung điện tại Lam Kinh (Thanh Hóa). Điêu khắc thời Lê Sơ có phong cách khối đồ sộ, kĩ thuật điêu luyện. |
|
7. Vùng đất phía nam từ đầu thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI |
Vùng đất phía nam từ đầu thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI |
Đến cuối thế kỉ X, vương triều In-đờ-ra-pu-ra suy yếu, khủng hoảng. - Năm 1000, vua Vi-giay-a Sơ-ri rời kinh đô In-đờ-ra-pu-ra (thuộc Quảng Nam ngày nay), trở lại xây dựng kinh đô tại Vi-giay-a (còn gọi là thành Đồ Bàn hoặc Chà Bàn, thuộc Bình Định ngày nay), vương triều Vi-giay-a được xác lập. - Thế kỉ XI - XIII, vương triều Vi-giay-a thường có nhiều biến động. - Từ nửa sau thế kỉ XIII – đầu thế kỉ XIV, Chăm-pa bước vào thời kì ổn định về chính trị, quyền lực chính quyền trung ương được củng cố. - Từ khoảng giữa thế kỉ XIV, Chăm-pa rơi vào khủng hoảng. Từ cuối thế kỉ VI – đầu thế kỉ VII, Chân Lạp từng bước xâm chiếm Phù Nam. - Thế kỉ VIII, Chân Lạp rơi vào tình trạng khủng hoảng và phân tán lãnh thổ phân chia thành Lục Chân Lạp và Thủy Chân Lạp (Nam Bộ ngày nay). - Ở vùng đất Thủy Chân Lạp (Nam Bộ), nhiều nơi bị ngập mặn hoặc chủ yếu là rừng rậm, cư dân thưa thớt, gần như không có sự quản lí hành chính của triều đinh Chân Lạp. - Từ thế ki XVI, một bộ phận người Việt bắt đầu đến khai phá vùng đất này. * Kinh tế - Cư dân vùng đất Nam Bộ thời kì này chủ yếu khai thác thuỷ hải sản, lâm sản kết hợp với nghề nông trồng lúa, làm nghề thủ công và buôn bán nhỏ. * Văn hóa - Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ đến đời sống của cư dân nơi đây vẫn rất rõ nét, đặc biệt là:sự phổ biến của Phật giáo, Hin-đu giáo; - Các tác phẩm điêu khắc phổ biến là tượng thần, phật. |
Phần 1: Trắc nghiệm lựa chọn đáp án đúng
Câu 1: Năm 1400, Hồ Quý Ly lập ra triều Hồ đặt tên nước là :
A .Đại Ngu.
B. Đại Việt.
C. Đại Cồ Việt.
D. Việt Nam.
Câu 2: Nguyên nhân nào dẫn đến sự thất bại của nhà Hồ trong cuộc kháng chiến chống quân Minh?
A . Nhà Hồ không có sự chuẩn bị đầy đủ cho cuộc kháng chiến, lực lượng còn yếu.
B . Do nhà Hồ cướp ngôi nhà Trần nên không được nhân dân ủng hộ kháng chiến.
C. Do quân Minh được Champa giúp đỡ nên nhà Hồ thất bại
D . Nhà Hồ không có tinh thần kháng chiến
Câu 3. Hội thề Đông Quan giữa đại diện nghĩa quân Lam Sơn và đại diện quân Minh diễn ra vào thời gian nào?
A. Ngày 10 tháng 12 năm 1427.
B. Ngày 12 tháng 10 năm 1427.
C. Ngày 3 tháng 1 năm 1428.
D. Ngày 1 tháng 3 năm 1428.
Câu 4. Chiến thắng nào của nghĩa quân Lam Sơn đã buộc Vương Thông phải giảng hòa, chấp nhận kết thúc chiến tranh?
A. Tân Bình - Thuận Hóa.
B. Tốt Động - Chúc Động.
C. Chi Lăng - Xương Giang.
D. Ngọc Hồi - Đống Đa.
Câu 5. Ai là người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
A. Lê Hoàn.
B. Lê Lợi.
C. Đinh Liệt.
D. Nguyễn Huệ.
Câu 6. Cuối năm 1427, nghĩa quân Lam Sơn giành thắng lợi vang dội trong trận
A. Ngọc Hồi – Đống Đa.
B. Chi Lăng – Xương Giang.
C. Đông Bộ Đầu.
D. Bạch Đằng.
Câu 7. Từ tháng 10/1424 đến tháng 8/1425, nghĩa quân Lam Sơn đã giải phóng khu vực rộng lớn từ
A. Nghệ An vào đến Thuận Hóa.
B. Thanh Hóa vào đến đèo Hải Vân.
C. Thanh Hóa vào đến Quảng Bình
D. Thuận Hóa vào đến Quảng Bình.
Câu 8. Sau thất bại trong trận Chi Lăng – Xương Giang, quân Minh ở Đông Quan đã
A. kiên quyết tử thủ, không chịu đầu hàng.
B. liều chết phá vòng vây rút chạy về nước.
C. rơi vào thế bị động, liên lạc về nước, cầu cứu viện binh.
D. vội vàng xin hòa, chấp nhận mở hội thề và rút quân về nước.
Câu 9 Trong những năm đầu hoạt động (1418 – 1423), nghĩa quân Lam Sơn
A. liên tiếp giành được nhiều thắng lợi quan trọng.
B. nhanh chóng làm chủ được nhiều vùng đất rộng lớn.
C. gặp rất nhiều khó khăn, thử thách.
D. không nhận được sự ủng hộ của nhân dân.
Câu 10. Cuối năm 1424, Nguyễn Chích đề nghị tạm thời rời vùng núi rừng Thanh Hóa, chuyển quân vào
A. Nghệ An.
B. Hà Tĩnh.
C. Quảng Bình.
D. Quảng Ngãi.
Phần 2: Trắc nghiệm đúng sai
Đọc đoạn tư liệu sau đây, chọn đáp án đúng hoặc sai cho các ý A, B, C, D.
Câu 1: “Các cuộc kháng chiến đời nhà Trần chống quân Nguyên do phát động được toàn dân đánh giặc, do đã kết hợp được các hành động chiến đấu của các lực lượng vũ trang chủ lực, địa phương và dân binh, kết hợp đánh du kích với đánh tập trung, nên cả ba lần đều thắng lợi”.
(Văn Tiến Dũng, Mấy vấn đề nghệ thuật quân sự Việt Nam, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1968, tr.57)
A. Nhà Trần đã huy động toàn dân tham gia kháng chiến.(Hiểu NL1)
B. Nghệ thuật quân sự Việt Nam được định hình từ thời Trần. (Biết NL 2)
C. Nhà Trần đã có sự kết hợp nhiều lực lượng vũ trang và cách đánh khác nhau trong kháng chiến chống quân Nguyên. (Vận dụng NL 3)
D. Người dân thời Trần đều phải gia nhập quân đội của triều đình. (Biết NL 2
Câu 2: Trong các đặc điểm sau, đâu là ý đúng, đâu là ý sai khi nói về ý nghĩa của Hội thề Đông Quan (10–12–1427) bao gồm:
a) Thể hiện lòng nhân nghĩa và thiện chí hòa bình của quân Lam Sơn.
b) Tránh gây bất lợi cho mối quan hệ bang giao giữa hai nước Việt - Minh sau này.
c) Quân Minh chấp nhận trả toàn bộ chiến phí cho nghĩa quân.
d) Nghĩa quân lập tức mở rộng lãnh thổ sang phía Nam.
..............
Tải file về để xem trọn bộ Đề cương ôn tập cuối kì 2 Lịch sử Địa lí 7 Cánh diều 2025
Chọn file cần tải:
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Chủ đề liên quan
Có thể bạn quan tâm
-
Giáo án Tiếng Việt 4 năm 2023 - 2024 (Sách mới)
-
Bộ đề thi học kì 1 môn Toán, Tiếng Việt lớp 4 theo Thông tư 27
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ Mầm non 5 - 6 tuổi
-
Bộ công thức Toán ôn thi THPT Quốc gia
-
Công thức tính lực đàn hồi của lò xo, định luật Húc
-
Văn mẫu lớp 12: Viết đoạn văn trả lời câu hỏi Sự ngông nghênh của tuổi trẻ khiến con người dễ bỏ lỡ những điều gì
-
Nghị luận về tình trạng học lệch, ôn thi lệch của học sinh hiện nay
-
35 đề ôn thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2023 - 2024
-
Bài tập cuối tuần lớp 3 môn Toán Kết nối tri thức - Tuần 28
-
Bộ đề ôn thi học kì 2 môn Tiếng Anh 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Mới nhất trong tuần
-
Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 7 năm 2024 - 2025 sách Chân trời sáng tạo
10.000+ 2 -
Bộ đề thi học kì 2 lớp 7 năm 2024 - 2025 sách Cánh diều
1.000+ -
Ma trận đề thi học kì 2 lớp 7 năm 2024 - 2025 sách Cánh diều
10.000+ -
Bộ đề thi học kì 2 lớp 7 năm 2024 - 2025 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
5.000+ -
Bộ đề thi học kì 2 lớp 7 năm 2024 - 2025 (Sách mới)
100.000+ -
Bộ đề thi học kì 2 lớp 7 năm 2024 - 2025 sách Chân trời sáng tạo
1.000+ -
Ma trận đề thi học kì 2 lớp 7 năm 2024 - 2025 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
1.000+ -
Ma trận đề thi học kì 2 lớp 7 năm 2024 - 2025 sách Chân trời sáng tạo
50.000+ -
Bộ đề ôn thi học kì 2 môn Toán 7 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
1.000+ 1 -
Bộ đề thi học kì 2 môn Khoa học tự nhiên 7 năm 2024 - 2025 sách Chân trời sáng tạo
10.000+