Phân biệt từ ghép và từ láy Cách phân biệt từ ghép và từ láy
Tài liệu Phân biệt từ ghép và từ láy, sẽ được Eballsviet.com giới thiệu đến các bạn học sinh ngay sau đây.

Hy vọng rằng có thể giúp ích cho các bạn học sinh lớp 4 có thêm những kiến thức hữu ích về từ ghép, từ láy và biết cách phân biệt hai loại từ này.
Phân biệt từ ghép và từ láy
Phân biệt từ ghép và từ láy
I. Từ ghép là gì?
- Từ ghép là từ gồm hai hay nhiều tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa tạo thành.
Ví dụ: con đường, bông hoa, bát đũa, học tập…
- Từ ghép có hai loại: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
- Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
Ví dụ: con ong, hoa hồng....
- Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ).
- Ví dụ: ông bà, bát đũa...
II. Từ láy là gì?
- Từ là từ gồm hai hay nhiều tiếng có quan hệ với nhau về âm tạo thành.
Ví dụ: lung linh, long lanh, rung rinh, xào xạc…
- Từ láy có hai loại: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận
- Ở từ láy toàn bộ, các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn, nhưng cũng có một số trường hợp tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để tạo ra một sự hài hòa về âm thanh).
Ví dụ: xa xa, đo đỏ...
- Ở từ láy bộ phận, giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần.
Ví dụ: rung rinh, lấp ló...
III. Cách phân biệt từ ghép và từ láy
Chúng ta có thể dựa vào một số cách để phân biệt từ ghép và từ láy sau:
1. Nghĩa của tiếng tạo thành
- Từ ghép: các tiếng tạo thành đều phải có nghĩa
Ví dụ: cha mẹ (cha, mẹ đều có nghĩa)
- Từ láy: các tiếng tạo thành có thể hoặc không có nghĩa
Ví dụ: lung linh (từ lung, linh đều không có nghĩa)
2. Nghĩa của từ khi đảo vị trí các tiếng
- Từ ghép: Khi đổi vị trí các tiếng trong từ ghép thì từ vẫn có nghĩa
Ví dụ: ngây ngất - ngất ngây,
- Từ láy: Khi đổi vị trí các tiếng trong từ láy thì từ không có nghĩa.
Ví dụ: long lanh - lanh long
3. Các tiếng trong từ có cả quan hệ về nghĩa và quan hệ về âm (âm thanh) thì là từ ghép
Ví dụ: tốt tươi, đi đứng…
4. Các từ chỉ 1 tiếng có nghĩa, còn 1 tiếng mất nghĩa nhưng 2 tiếng không có quan hệ về âm thì là từ ghép
Ví dụ: xe cộ, cây cối…
5. Các từ chỉ có một tiếng có nghĩa, 1 tiếng mất nghĩa nhưng 2 có quan hệ về âm thì là từ láy
Ví dụ: nhanh nhẹn, gấp gáp…
6. Các từ có một tiếng có nghĩa và 1 tiếng không có nghĩa nhưng các tiếng trong từ không có phụ âm đầu thì cũng xếp vào nhóm từ láy (láy vắng khuyết phụ âm đầu)
Ví dụ: ồn ào, ấm áp…
IV. Bài tập ôn luyện
Bài 1. Hãy xếp các từ phức sau thành hai loại: Từ ghép và từ láy: s ừng sững, chung quanh, lủng củng, hung dữ, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc, thanh cao, giản dị, chí khí.
Gợi ý:
- Từ ghép: chung quanh, hung dữ, mộc mạc, dẻo dai, vững chắc, thanh cao, giản dị, chí khí.
- Từ láy: s ừng sững, lủng củng, nhũn nhặn, cứng cáp.
Bài 2. Cho các từ: mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong mỏi, mơ mộng.
a. Xếp những từ trên thành 2 nhóm: từ ghép, từ láy.
b. Cho biết tên gọi của kiểu từ ghép và từ láy ở mỗi nhóm trên.
Gợi ý:
a.
- Từ ghép: xa lạ, phẳng lặng, mong ngóng, mong mỏi, mơ mộng, ghê gớm, quý mến, thân yêu, anh chị, con vật, bông hoa, bàn học
- Từ láy: mải miết, xa xôi, phẳng phiu, lạnh lùng, nhạt nhẽo, chăm chỉ, thấp thoáng
b.
- Từ ghép:
- Ghép phân loại: xa lạ, mong ngóng, mong mỏi, mơ mộng, ghê gớm, quý mến, thân yêu, anh chị, con vật, bông hoa
- Ghép tổng hợp: bàn học
- Từ láy: Láy âm đầu: mải miết, xa xôi, phẳng phiu, lạnh lùng, nhạt nhẽo, chăm chỉ, thấp thoáng.
Bài 3.
a. Tìm các từ ghép chỉ nghề nghiệp (Ví dụ: cô giáo, bác sĩ…)
b. Tìm các từ ghép chỉ đồ dùng học tập (Ví dụ: bàn ghế, cặp sách…)
Gợi ý:
a. Tìm các từ ghép chỉ nghề nghiệp: y tá, giáo viên, bộ đội, công an, ca sĩ, nhạc sĩ, người mẫu...
b. Tìm các từ ghép chỉ đồ dùng học tập: bút chì, bút mực, cặp sách, sách vở, thước kẻ…
Chọn file cần tải:
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Chủ đề liên quan
Có thể bạn quan tâm
-
Giáo án Tiếng Việt 4 năm 2023 - 2024 (Sách mới)
-
Bộ đề thi học kì 1 môn Toán, Tiếng Việt lớp 4 theo Thông tư 27
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ Mầm non 5 - 6 tuổi
-
Bộ công thức Toán ôn thi THPT Quốc gia
-
Công thức tính lực đàn hồi của lò xo, định luật Húc
-
Văn mẫu lớp 12: Viết đoạn văn trả lời câu hỏi Sự ngông nghênh của tuổi trẻ khiến con người dễ bỏ lỡ những điều gì
-
Nghị luận về tình trạng học lệch, ôn thi lệch của học sinh hiện nay
-
35 đề ôn thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2023 - 2024
-
Bài tập cuối tuần lớp 3 môn Toán Kết nối tri thức - Tuần 28
-
Bộ đề ôn thi học kì 2 môn Tiếng Anh 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Mới nhất trong tuần
-
35 đề ôn luyện Tiếng Việt 4 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
10.000+ -
Viết: Viết đoạn văn tưởng tượng - Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức
1.000+ -
Viết: Luyện viết mở bài, kết bài cho bài văn miêu tả cây cối - Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức
100+ -
Đọc: Đi hội chùa Hương - Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức
100+ -
Nói và nghe: Những miền quê yêu dấu - Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức
100+ -
Viết: Tìm hiểu cách viết bài văn miêu tả cây cối - Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức
100+ -
Đọc: Bước mùa xuân - Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức
100+ -
Viết: Quan sát cây cối - Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức
1.000+ -
Đọc: Cây đa quê hương - Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức
100+ -
Ôn tập giữa học kì 2 Tiết 3, 4
1.000+