Hằng số Avogadro Số Avogadro
Hằng số Avogadro là tài liệu vô cùng hữu ích, giúp các em nắm được khái niệm, nguồn gốc, cách chuyển đổi số phân tử thành số mol, các dạng bài tập liên quan tới hằng số Avogadro.
Hằng số Avogadro cho chúng ta biết số nguyên tử hay phân tử có trong 1 mol. Chẳng hạn như có 7 ngày trong tuần thì 1 mole chất bất kì sẽ có 6,0221415 x 1023 nguyên tử/phân tử cấu tạo nên chất đó. Vậy mời các em cùng tham khảo bài viết để nắm được toàn bộ kiến thức về Avogadro, nguồn gốc, số Avogadro bằng bao nhiêu?
Hằng số Avogadro
Số Avogadro là gì?
Định luật Avogadro dựa trên căn bản Hóa học nói lên sự liên hệ giữa khối lượng phân tử và tỉ trọng của khí.
Số Avogadro là số N phân tử chứa trong một mol. Con số này dùng để định nghĩa đơn vị đo số lượng vật chất là mol.
NA = 6,0221415 x 1023 mol−1
Nguồn gốc con số Avogadro
Có thể bạn sẽ không thể tìm thấy con số này chung quanh bạn, nhưng hãy giở quyển sách hóa học phổ thông ra, bạn sẽ tìm thấy nó. 6.0221415 × \(10^23\) chính là số Avogadro, nếu viết ra nó sẽ là 602,214,150,000,000,000,000,000 !!! hay đơn giản hơn, hãy gọi nó là 1 Mol.
Về mặt lý thuyết, Số Avogadro cho biết số nguyên tử hay phân tử có trong 1 mol chất. Nói một cách nôm na, thật ra nó chính là một hằng số, giống như ta vẫn biết 1 tá trứng là 12 quả trứng vậy! Trong Hóa học, những “quả trứng” đó chính là những nguyên tử hay phân tử.
Dù có thể bạn không có cơ hội nhìn thấy tận mắt các nguyên tử, nhưng hãy giữ vững niềm tin về sự tồn tại của các hạt đó. Thí dụ đơn giản, bạn hãy mở chai nước hoa, bạn và vài người xung quanh sẽ ngửi được hương thơm dễ chịu đó dù bạn chưa xịt, chính các phân tử nước hoa đã lan tỏa đến mũi của bạn đấy!
Người đầu tiên ước tính số lượng thực tế của các hạt trong một lượng chất nhất định là Josef Loschmidt, một giáo viên trung học người Áo sau này trở thành một giáo sư tại Đại học Vienna. Năm 1865 Loschmidt sử dụng lý thuyết động học phân tử để ước tính số lượng của các hạt trong một centimet khối khí ở điều kiện tiêu chuẩn. Số lượng này thời bấy giờ được gọi là hằng số Loschmidt, và các giá trị được chấp nhận của hằng số này là 2.6867773x1025 m-3.
Số Avogadro bằng bao nhiêu?
Số Avogadro là số đơn vị trong một mol của bất kỳ chất nào (được định nghĩa là trọng lượng phân tử tính bằng gam), bằng 6,0221415 x 1023.
NA = 6,0221415 x 1023 mol−1
Số Avogadro cho biết điều gì?
Về mặt lý thuyết, Số Avogadro cho biết số nguyên tử hay phân tử có trong 1 mol chất. Nói một cách nôm na, thật ra nó chính là một hằng số, giống như ta vẫn biết 1 tá trứng là 12 quả trứng vậy! Trong Hóa học, những “quả trứng” đó chính là những nguyên tử hay phân tử.
Dù có thể bạn không có cơ hội nhìn thấy tận mắt các nguyên tử, nhưng hãy giữ vững niềm tin về sự tồn tại của các hạt đó. Thí dụ đơn giản, bạn hãy mở chai nước hoa, bạn và vài người xung quanh sẽ ngửi được hương thơm dễ chịu đó dù bạn chưa xịt, chính các phân tử nước hoa đã lan tỏa đến mũi của bạn đấy!
Định luật khí Avogadro tuyên bố rằng trong cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất, các thể tích khí khác nhau có chứa một số lượng phân tử bằng nhau. Mối quan hệ thực nghiệm này có thể được bắt nguồn từ lý thuyết động học của các chất khí theo giả định về một loại khí hoàn hảo (lý tưởng). Định luật này có giá trị gần đúng đối với các loại khí thực ở áp suất đủ thấp và nhiệt độ cao.
Định luật Avogadro đã đóng góp một lý thuyết quan trọng trong sự tiến bộ của Hóa học hiện đại, sự phát triển tiếp theo của thuyết phân tử Avogadro đã dẫn đến sự phát biểu rõ ràng về các khái niệm quan trọng bậc nhất của Hóa học hiện đại: nguyên tử, phân tử, khối lượng mol.
Xem thêm: 58 công thức giải nhanh hóa học
Cách chuyển đổi số phân tử thành số mol
Chuyển số phân tử về số mol bằng cách lấy số phân tử chia cho số avogađro.
\(\mathrm{n}=\frac{\text { số phân tử chất }}{\text { số Avogađro }}\)
Ví dụ:Tính số mol nước tương ứng với\(3,35. 10^{22}\) phân tử nước.
Hướng dẫn:
Ta có \(\mathrm{n}_{\mathrm{H} 2 \mathrm{O}}=\frac{\text { số phân tử nước }}{\text { số Avogađro }}=\frac{3,35 \cdot 10^{22}}{6.10^{23}}=0,056 \mathrm{~mol}.\)
Sự liên quan giữa số mol và số hạt vi mô, khối lượng mol...
Khái niệm mol: Một mol lượng chất chứa 6,02.1023 nguyên tử hoặc phân tử. Trong các phép biến đổi các đại lượng, ta có thể làm tròn: N = 6.1023
Biến đổi giữa số mol và số hạt vi mô (nguyên tử, phân tử,....)
N chính là hằng số Avogadro
Biến đổi giữa mol và khối lượng m (gam)
Câu hỏi bài tập về số Avogadro
Câu 1: Biết số Avôgađrô NA = 6,02.1023 hạt/mol và khối lượng của hạt nhân bằng số khối của nó. Số prôtôn có trong 0,27 gam Al là?
A. 7,826.1022
B. 9,826.1022
C. 8,428.1022
D. 6,022.1021
Giải
\(\begin{array}{l}
n_{A l}=0,01 \mathrm{~mol} \\
\Rightarrow n_{p}=0,01.13=0,13 \mathrm{~mol} \\
\Rightarrow N_{p}=N_{A} \cdot n_{p}=7,826.10^{22} \\
\Rightarrow \text { Chọn đáp án } \mathrm{A}
\end{array}\)
Câu 2: Số Avogadro có giá trị bằng:
A. Số phân tử hơi nước có trong 22,4 lit hơi ở áp suất 1atm.
B. Số nguyên tử heli chứa trong 22,4 lít khí ở điều kiện chuẩn.
C. Số nguyên tử có trong 32g khí oxi.
D. Số phân tử có trong 14g khí nito ở điểu kiện chuẩn.
Giải
Số Avogadro có giá trị bằng số nguyên tử heli chứa trong 22,4 lít khí ở điều kiện chuẩn.
⇒ Chọn đáp án B
Câu 3
a) Tìm khối lượng của 18.1023 phân tử CO2
b) Tìm số mol H2O có khối lượng 39,6 gam
c) Tìm số mol của 12.1323 nguyên tử Fe
Gợi ý đáp án
a) 6.1023 phân tử CO2 có khối lượng là 44 gam
18.1023 phân tử CO2 có khối lượng x gam
\(x\;=\;\frac{18.10^{23}.44\;}{6.10^{23}}=132\;gam\)
b.
nH2O = 39,8/18 = 2,2 mol
c) Áp dụng công thức:
\(n\hspace{0.278em}=\hspace{0.278em}\frac{S\operatorname ố\hspace{0.278em}h\operatorname ạt\hspace{0.278em}vi\hspace{0.278em}m\operatorname ô}N\)
\(n\hspace{0.278em}=\hspace{0.278em}\frac{12.10^{23}}{6.10^{23}}=2\;(mol)\)
Câu 4
Tính số hạt vi mô (nguyên tử, phân tử) của: 0,25 mol O2; 27 gam H2O; 28 gam N; 0,5 mol C; 50 gam CaCO3; 5,85 gam NaCl
Gợi ý đáp án
0,25 mol O2 có: 0,25.6.1023 =1,5.1023 phân tử O2
27 gam H2O có: \(=\hspace{0.278em}\frac{6.10^{23}.27\hspace{0.278em}}{18}=9.10^{23}\;\) phân tử H2O
28 gam N có: \(=\frac{6.10^{23}.28\hspace{0.278em}}{14}=12.10^{23}\) phân tử N2
0,5 mol C có: 0,5.6.1023 = 3.1023 nguyên tử C
50 gam CaCO3có: \(\hspace{0.278em}=\hspace{0.278em}\frac{6.10^{23}.50\hspace{0.278em}}{100}=3.10^{23}\) phân tử CaCO3
5,85 gam NaCl có: \(=\frac{5,85.6.10^{23}}{58,5}=0,6.10^{23}\) phân tử NaCl
Câu 5
Tìm khối lượng của 1,8.1023 phân tử CO2 và cho biết lượng chất trên chiếm thể tích bao nhiêu ml (đo ở đktc)? (C =12, O = 16)
Gợi ý đáp án
Ta có
Số mol của phân tử CO2 bằng:
\(n_{CO_{2} } =\frac{1,8.10^{23} }{6.10^{23} } = 0,3 \: (mol)\)
mCO2 = 0,3.44 = 13,2 gam
VCO2 = 0,2 .22,4 = 6,72 lít = 6720 ml
Bài 5
Cho 18.1023 phân tử SO3, 3,6.1023 phân tử H2S
a) Tính số mol mỗi chất
b) Tính khối lượng mỗi chất
c) Tính thể tích ở điều kiện tiêu chuẩn mỗi chất
Gợi ý đáp án
a) Tính số mol mỗi chất
\(n_{SO_{3} } =\frac{18.10^{23} }{6.10^{23} } = 3 \: (mol)\)
\(n_{H_{2}S } =\frac{3,6.10^{23} }{6.10^{23} } = 0,6 \: (mol)\)
b) Tính khối lượng mỗi chất
mSO3 = 3.80 = 240 gam
mH2S= 0,6.34 = 20 gam
c) Tính thể tích ở điều kiện tiêu chuẩn mỗi chất
VSO3 = 22,4.3 = 6,72 lít
VH2S = 22,4.0,6 = 13,44 lít
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Chủ đề liên quan
Có thể bạn quan tâm
-
Giáo án Tiếng Việt 4 năm 2023 - 2024 (Sách mới)
-
Bộ đề thi học kì 1 môn Toán, Tiếng Việt lớp 4 theo Thông tư 27
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ Mầm non 5 - 6 tuổi
-
Bộ công thức Toán ôn thi THPT Quốc gia
-
Công thức tính lực đàn hồi của lò xo, định luật Húc
-
Văn mẫu lớp 12: Viết đoạn văn trả lời câu hỏi Sự ngông nghênh của tuổi trẻ khiến con người dễ bỏ lỡ những điều gì
-
Nghị luận về tình trạng học lệch, ôn thi lệch của học sinh hiện nay
-
35 đề ôn thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2023 - 2024
-
Bài tập cuối tuần lớp 3 môn Toán Kết nối tri thức - Tuần 28
-
Bộ đề ôn thi học kì 2 môn Tiếng Anh 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Mới nhất trong tuần
-
Bộ đề thi học sinh giỏi môn Vật lý lớp 9
10.000+ -
Công thức tính công suất hao phí
100.000+ -
KHTN 9 Bài 18: Tính chất chung của kim loại
1.000+ -
KHTN 9 Bài 3: Cơ năng
5.000+ -
KHTN 9 Bài 2: Động năng. Thế năng
1.000+ -
KHTN 9 Bài 36: Khái quát về di truyền học
1.000+ -
KHTN 9 Bài 1: Nhận biết một số dụng cụ, hoá chất. Thuyết trình một vấn đề khoa học
1.000+ -
KHTN 9 Bài 43: Nguyên phân và giảm phân
1.000+ -
KHTN 9 Bài 42: Nhiễm sắc thể và bộ nhiễm sắc thể
100+ -
KHTN 9 Bài 41: Đột biến gene
1.000+