Thông tư số 22/2011/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ tiền lương đối với công nhân, viên chức xây dựng công trình thủy điện
Thông tư số 22/2011/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Hướng dẫn chế độ tiền lương đối với công nhân, viên chức xây dựng công trình thủy điện do Việt Nam đầu tư tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH Số: 22/2011/TT-BLĐTBXH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 03 tháng 08 năm 2011 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn chế độ tiền lương đối với công nhân, viên chức xây dựng
công trình thủy điện do Việt Nam đầu tư tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
______________________
Căn cứ Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Thực hiện ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1619/VPCP-KTTH ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ, sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ tiền lương và phụ cấp lương đối với công nhân, viên chức xây dựng công trình thủy điện do Việt Nam đầu tư tại Lào như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về tiền lương, phụ cấp lương, hệ số không ổn định sản xuất và chế độ ăn giữa ca đối với công nhân, viên chức trực tiếp tham gia xây dựng công trình thuỷ điện do Việt Nam đầu tư tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào sử dụng vốn Nhà nước từ 30% trở lên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công nhân, viên chức trực tiếp tham gia xây dựng công trình.
2. Công nhân, viên chức quản lý dự án trực tiếp làm việc tại công trình.
3. Công nhân, viên chức khảo sát, tư vấn, thiết kế trực tiếp làm việc tại công trình.
4. Doanh nghiệp đầu tư, doanh nghiệp nhận thầu thi công công trình (sau đây gọi chung là chủ đầu tư, nhà thầu thi công).
Điều 3. Chế độ tiền lương và phụ cấp lương
1. Mức lương tối thiểu được áp dụng theo mức lương tối thiểu chung do Chính phủ Việt Nam quy định tương ứng với từng thời kỳ cho đến khi có quy định mới.
2. Mức lương cấp bậc công việc được tính theo hệ số lương quy định tại thang lương, bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước tương ứng với cấp bậc công việc của từng công việc cụ thể theo định mức xây dựng công trình của Bộ Xây dựng.
3. Chế độ phụ cấp lương
a) Phụ cấp khu vực: mức 0,7 tính trên mức lương tối thiểu chung do Chính phủ Việt Nam quy định tương ứng với từng thời kỳ, việc tổ chức thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - hương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực.
b) Phụ cấp lưu động: mức 0,6 tính trên mức lương tối thiểu chung do Chính phủ Việt Nam quy định tương ứng với từng thời kỳ, việc tổ chức thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động.
c) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: mức 0,4 tính trên mức lương tối thiểu chung do Chính phủ Việt Nam quy định tương ứng với từng thời kỳ, việc tổ chức thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm.
d) Phụ cấp thu hút: mức 70% tính trên lương cấp bậc, chức vụ, lương chuyên môn, nghiệp vụ, việc tổ chức thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thu hút.
e) Phụ cấp đặc biệt: mức 30% so với hệ số mức lương hiện hưởng và hệ số giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng hoặc tương đương theo hạng công ty được xếp (nếu có) theo các thang lương, bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
Download file tài liệu để xem thêm chi tiết
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Chủ đề liên quan
Có thể bạn quan tâm
-
Danh sách mã Tỉnh, mã Huyện, mã Xã thi THPT Quốc gia 2024
-
Văn mẫu lớp 12: Nghị luận xã hội về sự thành công trong cuộc sống
-
Giáo án Tiếng Việt 4 năm 2023 - 2024 (Sách mới)
-
Bộ đề thi học kì 1 môn Toán, Tiếng Việt lớp 4 theo Thông tư 27
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ Mầm non 5 - 6 tuổi
-
Bộ công thức Toán ôn thi THPT Quốc gia
-
Công thức tính lực đàn hồi của lò xo, định luật Húc
-
Văn mẫu lớp 12: Viết đoạn văn trả lời câu hỏi Sự ngông nghênh của tuổi trẻ khiến con người dễ bỏ lỡ những điều gì
-
Nghị luận về tình trạng học lệch, ôn thi lệch của học sinh hiện nay
-
35 đề ôn thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2023 - 2024
Mới nhất trong tuần
-
Điều lệ trường Trung học cơ sở, phổ thông
10.000+ -
Thông tư 30/2018/TT-BYT
10.000+ -
Nghị định 113/2018/NĐ-CP
10.000+ -
Thông tư 45/2013/TT-BTC
10.000+ -
Bộ câu hỏi thi sát hạch chứng chỉ hành nghề xây dựng
10.000+ -
Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020
10.000+ -
Thông tư 111/2013/TT-BTC
10.000+ -
Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT
10.000+ -
Thông tư 20/2017/TT-BGDĐT
10.000+ -
Quyết định 34/2020/QĐ-TTg
10.000+